rau cải cúc

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CẢI CÚC THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP

1. THỜI VỤ.
– Gieo tháng 9 đến tháng 12.

2. GIỐNG.
– Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có uy
tín.
– Lượng hạt giống: 30kg/ha.

3. LÀM ĐẤT, LÊN LUỐNG.
– Chọn đất thịt nhẹ, cát pha có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn và dinh
dưỡng, pH từ 5,5- 6,5.
– Đất trồng phải được dọn sạch cỏ, tàn dư thực vật của cây trồng vụ trước, xử lý sâu,
bệnh, cỏ dại bằng các thuốc BVTV trong danh mục cho phép hoặc các chế phẩm hữu cơ, vi
sinh trước sản xuất 12-15 ngày.
– Làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25-30cm, mặt luống rộng từ 110-120cm, bằng
phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
– Nên gieo liền chân với khoảng cách cây cách cây là 3-5cm.

4. PHÂN BÓN
– Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau: ĐVT kg/ha.

Loại phân Tổng lượng
phân bón (kg/ha)
Bón lót
(%)
Bón thúc
(%)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Phân chuồng mục 15,000 100
Vôi bột 500 100
Đạm Urê 150 50 25 25
Lân super 360 100
Kali clorua 90 50 25 25
NPK 200 100

Lưu ý :
Lượng phân trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy thuộc vào điều kiện đất đai từng
vùng, tình hình sinh trưởng của cây và thời tiết.
Phân chuồng hoai mục có thể là phân bò compost, phân gà, lợn đã xử lý ủ mục. Nếu
không có phân chuồng hoai mục có thể dùng phân trùn quế, phân hữu cơ vi sinh với
lượng 3-5 tấn/ha.
Nếu trường hợp đất mới khai thác thì có thể sử dụng kết hợp cả phân chuồng và
phân vi sinh với lượng: 15.000 kg phân chuồng + 1.000-1.500 kg phân vi sinh.
Vôi bột rắc đều trên mặt ruộng trước khi phay, lên luống.
Bón lót: Bón toàn bộ lượng phân chuồng và phân lân + 50% đạm + 50% Kali bón xong
đảo đều lớp đất mặt sâu 2-3 cm sau đó gieo hạt.
Bón thúc: Nên bón theo hình thức rắc vào giữa các hàng hoặc pha loãng tưới, chỉ tưới vào
chiều mát hoặc buổi sáng sớm. Bón thúc làm 2 đợt:
Lần 1: Sau gieo trồng 7-10 ngày.
Lần 2: Sau lần 1 từ 7-10 ngày.
Có thể dùng các loại phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương
ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các loại phân bón đa lượng, trung
lượng, vi lượng theo từng thời điểm và theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.
Lưu ý: Ngừng bón phân đạm ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.

5. CHĂM SÓC.
– Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nước sông, hồ lớn, nước ngầm và
nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải
công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết
mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt, …) để tưới cho rau.
– Sau khi gieo cần tưới đẫm nước 2 lần/ngày đến khi cây nảy mầm sau đó tưới giữ ẩm
thường xuyên.
– Trong các đợt bón, tưới thúc cần xới xáo, làm cỏ kết hợp cắt tỉa lá già, lá sâu bệnh,
loại bỏ cây bị sâu, bệnh nặng. Cần vét rãnh để thoát nước cho ruộng sản xuất.

6. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH.
Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:
– Nên trồng luân canh với cây trồng khác họ; nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển
tiếp.
– Làm đất kỹ, xử lý đất bằng vôi bột, các chế phẩm từ
Trichoderma, Ketomium và các
thuốc xử lý sâu đất để phòng trừ sâu đất, các bệnh hại trong đất. Để quản lý bọ nhảy hiệu
quả hơn cần ngâm nước 5 – 7 ngày.
– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại

– Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng
với sâu xám, sâu khoang, sâu xanh); phát hiện và nhổ bỏ những cây bị bệnh thối gốc, thối
thân đem tiêu huỷ.
Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
Chú ý các đối tượng như rệp, sâu khoang, sâu xám và bệnh thối gốc… khi xuất hiện
phòng trừ bằng các thuốc hóa học có hiệu lực cao. Đối với rệp, sâu khoang, sâu xám xử lý
thuốc có hoạt chất
Lufenuron (Match 050EC,…); hoạt chất Emamectin benzoate (Tasieu
2WG, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC, Silsau super 3EC …), hoạt chất
Abamectin (Kuraba
3.6EC, Reasgant 2WG…), hoạt chất
Chlorantraniliprole (DuPontTM Prevathon® 5SC, …);
Đối với bệnh thối gốc xử lý thuốc có hoạt chất
Metalaxyl (Mataxyl 500WG, Alfamil
25WP …); hoạt chất
Validamycin (Validacin 5L, Valivithaco 3SC…); hoạt chất Kasugamycin
(Kasumin 2SL, Kamsu 2L,…).
Chú ý: Trong trường hợp đặc biệt như: mật độ sâu rất cao, thuốc sinh học không có
khả năng khống chế thì lựa chọn sử dụng thuốc hóa học ít độc, nhanh phân giải và đảm bảo
đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

7. THU HOẠCH.
– Thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 25-30 ngày tùy thuộc giống và thời vụ sản
xuất.
– Thu hoạch rau vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát.
– Cây cao 20-35cm (baby 15 – 20 cm), Không dập nát, đảm bảo tươi.
– Tỷ lệ thân lá vàng/táp/cháy/sâu bệnh/gẫy dập tối đa: 10%
– Cắt rau bỏ rễ, loại bỏ lá già, lá sâu, bệnh, cây không đạt tiêu chuẩn, để rau vào
dụng cụ chuyên dụng và vận chuyển ngay đến nơi sơ chế đóng gói.

Shopping Cart