1. THỜI VỤ.
– Chính vụ: Gieo tháng 8 đến tháng 12.
– Trái vụ: Gieo tháng 1- tháng 7.
2. GIỐNG.
– Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có uy
tín.
– Lượng hạt giống: 90kg/ha.
3. LÀM ĐẤT, LÊN LUỐNG.
– Chọn đất thịt nhẹ, cát pha có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn và dinh
dưỡng, pH từ 5,5- 6,5.
– Đất trồng phải được dọn sạch cỏ, tàn dư thực vật của cây trồng vụ trước, xử lý sâu,
bệnh, cỏ dại bằng các thuốc BVTV trong danh mục cho phép hoặc các chế phẩm hữu cơ, vi
sinh trước sản xuất 12-15 ngày.
– Làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25-30cm, mặt luống rộng từ 110-120cm, bằng
phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
– Nên gieo liền chân với khoảng cách cây cách cây là 3-5cm. Mật độ cây: 200.000-
250.000 cây/ha.
4. PHÂN BÓN
– Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau: ĐVT kg/ha
Loại phân | Tổng lượng phân bón (kg/ha) |
Bón lót (%) |
Bón thúc (%) |
||
Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | |||
Phân chuồng mục | 15,000 | 100 | |||
Vôi bột | 500 | 100 | |||
Đạm Urê | 180 | 50 | 25 | 25 | |
Lân super | 360 | 100 | |||
Kali clorua | 150 | 50 | 25 | 25 | |
NPK | 200 | 100 | – | – |
Lưu ý:
Lượng phân trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy thuộc vào điều kiện đất đai từng
vùng, tình hình sinh trưởng của cây và thời tiết;
Phân chuồng hoai mục có thể là phân bò compost, phân gà, lợn đã xử lý ủ mục. Nếu
không có phân chuồng hoai mục có thể dùng phân trùn quế, phân hữu cơ vi sinh với
lượng 7-10 tấn/ha.
Nếu trường hợp đất mới khai thác thì có thể sử dụng kết hợp cả phân chuồng và
phân vi sinh với lượng: 15.000 kg phân chuồng + 1.000-1.500 kg phân vi sinh.
Vôi bột rắc đều trên mặt ruộng trước khi phay, lên luống.
– Bón lót: Bón toàn bộ lượng phân chuồng, phân lân, NPK+ 50% đạm + 50% Kali,
bón xong đảo đều lớp đất mặt sâu 2-3 cm sau đó gieo hạt.
– Bón thúc: Nên bón theo hình thức rắc vào giữa các hàng hoặc pha loãng tưới, chỉ
tưới vào chiều mát hoặc buổi sáng sớm. Bón thúc làm 2 đợt:
Lần 1: Sau gieo trồng 7-10 ngày.
Lần 2: Sau lần 1 từ 7-10 ngày.
Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các loại phân bón đa lượng, trung
lượng, vi lượng theo từng thời điểm và theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.
Lưu ý: Ngừng bón phân đạm ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.
5. CHĂM SÓC.
– Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nước sông, hồ lớn, nước ngầm và
nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải
công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết
mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt, …) để tưới cho rau.
– Sau khi gieo cần tưới đẫm nước 2 lần/ngày đến khi cây này mầm sau đó tưới giữ ẩm
thường xuyên.
– Trong các đợt bón, tưới thúc cần xới xáo, làm cỏ kết hợp cắt tỉa lá già, lá sâu bệnh,
loại bỏ cây sâu, bệnh nặng. Cần vét rãnh để thoát nước cho ruộng sản xuất.
6. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
Biện pháp sử dụng thuốc BVTV
Chú ý các đối tượng bọ nhảy sọc cong, ngoài ra sâu xanh bướm trắng, sâu khoang và
bệnh lở cổ rễ. Sử dụng thuốc BVTV phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.
+ Bọ nhảy: xử lý bằng các loại thuốc như Sokupi 0,36SL, Oshin 20WP, Prevathon
5SL….kết hợp với dầu khoáng để tăng hiệu quả phòng trừ
– Sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, sâu khoang: Mật độ > 2 con/m2; xử lý bằng các loại
thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC), hoạt chất Fipronil (Rambo
800WG, Tango 800WG, …) hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC), hoạt chất Emamectin
benzoate (Emaben 0.2EC, Rholam 20EC, Silsausuper 1.9EC, Susupes 1.9EC… ), hoạt chất
Abamectin (Kuraba 3.6EC, Voliam targo 063SC, Soka 24.5EC…).
– Bệnh thối gốc, lở cổ rễ, cháy lá, đốm lá xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất
Metalaxyl (Alfamil 35WP); hoạt chất Validamycin (Validacin 5L, Vida 3SC, Valivithaco
3SC…, hoạt chất Kasugamycin (Kasumin 2SL, Kamsu 2L…)
Chú ý: Tùy từng đối tượng sâu bệnh hại để lựa chọn và sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, nhanh phân giải để phòng trừ nhằm đạt hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cao nhất. Đảm
bảo thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn.
7. THU HOẠCH.
– Thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 20-30 ngày tùy thuộc giống và thời vụ sản
xuất.
– Thu hoạch rau vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát.
– Cắt rau bỏ rễ, loại bỏ lá già, lá sâu, bệnh, cây không đạt tiêu chuẩn, để rau vào
dụng cụ chuyên dụng và vận chuyển ngay đến nơi sơ chế đóng gói.